Thông tin chung về huyện Phong Thổ

Thông tin chung về huyện Phong Thổ

Phong Thổ là huyện vùng cao biên giới, nằm ở phía bắc của tỉnh Lai Châu, nằm trong tọa độ địa lý từ 22025’ đến 22051’ vĩ độ Bắc, 103008’ đến 103036’ kinh độ Đông, cách tỉnh lỵ Lai Châu 30km.

1. Vị trí địa lý

Phong Thổ là huyện vùng cao biên giới, nằm ở phía bắc của tỉnh Lai Châu, nằm trong tọa độ địa lý từ 22025’ đến 22051’ vĩ độ Bắc, 103008’ đến 103036’ kinh độ Đông, cách tỉnh lỵ Lai Châu 30km. Phía bắc giáp huyện Kim Bình, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía đông và đông nam giáp tỉnh Lào Cai, phía nam giáp huyện Tam Đường và thành phố Lai Châu, phía tây và tây nam giáp huyện Sìn Hồ. Phong Thổ có đường biên giáp với huyện Kim Bình (tỉnh Vân Nam, Trung Quốc) dài 97,229km, với 51 cột mốc biên giới, trong đó 12 cột mốc giới 3, 20 cột mốc giới đôi, 15 cột mốc giới đơn, 4 cột mốc giới phụ (27 cột mốc giới do Việt Nam cắm và 24 cột mốc giới do phíaTrung Quốc cắm), có cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng.

2. Địa hình

Phong Thổ có địa hình phức tạp, chủ yếu là núi cao thấp dần từ đông bắc xuống tây nam. Độ cao trung bình so với mặt nước biển 1.000-1.500m (điểm cao nhất là 1.800m, thấp nhất là 270m), xen kẽ là những thung lũng hẹp, được chia thành các vùng sau: Địa hình vùng núi cao, địa hình vùng núi thấp.

3. Khí hậu

Phong Thổ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa. Mùa hè có gió mùa Đông Nam, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều. Mùa đông có gió mùa Đông Bắc kéo theo từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời tiết lạnh, khô và ít mưa.

4. Đơn vị hành chính

Huyện Phong Thổ có 17 xã: Bản Lang, Dào San, Hoang Thèn, Huổi Luông, Khổng Lào, Lản Nhì Thàng, Ma Ly Chải, Ma Ly Pho, Mồ Sì San, Mù Sang, Mường So, Nậm Xe, Pa Vây Sử, Sì Lở Lầu, Sin Suối Hồ, Tung Qua Lìn, Vàng Ma Chải và 1 thị trấn Phong Thổ. Trong đó có 13 xã biên giới tiếp giáp với Trung Quốc.

5. Diện tích, dân cư

Huyện Phong Thổ có diện tích 1.029,25 km2. 

Đến năm 2019, huyện Phong Thổ có dân số 80.244 người, mật độ dân số trung bình là 77,96 người/km2, là vùng đất sinh sống của 7 dân tộc. Trong đó, dân tộc Dao chiếm 36,25%, dân tộc Mông chiếm 25,46%, dân tộc Thái chiếm 17,92%, dân tộc Hà Nhì chiếm 7,85%; dân tộc Kinh chiếm 3,98%; dân tộc Giáy chiếm 3,1%,...

6. Kinh tế - xã hội

Năm 2020, mặc dù gặp nhiều khó khăn, song dưới sự chỉ đạo kịp thời quyết liệt của huyện ủy, HĐND, UBND, huyện đã triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cùng với sự nỗ lực, quyết tâm cao của toàn Đảng bộ, nhân dân, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các xã, thị trấn, tình hình kinh tế xã hội của huyện tiếp tục duy trì phát triển và đạt được một số kết quả quan trọng.

Tổng giá trị sản xuất đạt 3.644 tỷ đồng, vượt kế hoạch (KH: 3.404 tỷ đồng). Thu nhập bình quân đầu người đạt 28 triệu đồng/năm. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 35.700 tấn, vượt kế hoạch (KH: 35.610 tấn).

Thu ngân sách trên địa bàn đạt 47.946 triệu đồng, vượt kế hoạch (36.486 triệu đồng). 92,4% tỷ lệ bản có đường ô tô đi đến bản, vượt kế hoạch (KH: 88,3%); 98,43% tỷ lệ số hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia; duy trì 13 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; mức giảm tỷ lệ sinh 2,4‰, vượt kế hoạch (KH: 0,5‰). 

Về giáo dục, huyện tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; huy động học sinh trong độ tuổi các cấp ra lớp: Mầm non 98,1% (trong đó trẻ 5 tuổi đạt 99,5%); tiểu học 99%; trung học cơ sở 95%; trung học phổ thông (gồm cả TTGDTX) 30%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học đạt 29,17%.

0 bình luận

Viết bình luận của bạn